Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit graphit-cacbon ứng dụng trong chế tạo phớt mặt chà

61 lượt xem

Các tác giả

  • Nguyễn Tiến Mạnh (Tác giả đại diện) Viện Hóa học – Vật liệu, Viện Khoa học và Công nghệ quân sự
  • Đoàn Văn Phúc Viện Hóa học – Vật liệu, Viện Khoa học và Công nghệ quân sự
  • Nguyễn Anh Tuấn Khoa Khoa học cơ bản, Học viện Phòng không - Không quân

DOI:

https://doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.96.2024.92-98

Từ khóa:

Phớt mặt chà; Vật liệu compozit graphit-cacbon; Vật liệu ma sát thấp; Vật liệu chịu mài mòn.

Tóm tắt

Bài báo trình bày một số kết quả trong nghiên cứu chế tạo và đánh giá vật liệu compozit trên cơ sở graphit-cacbon định hướng ứng dụng trong chế tạo phớt mặt chà. Vật liệu compozit được chế tạo theo quy trình 3 bước: 1. Ép nóng hỗn hợp từ nhựa phenolfomandehit họ novolac và hỗn hợp bột graphit-cacbon; 2. Thiêu kết ở nhiệt độ khoảng 900 oC trong 8 giờ để cốc hóa nhựa nền; 3. Sau khi cốc hóa, phôi được thấm bằng nhựa epoxy với hàm lượng chiếm (4 ÷ 5)%. Vật liệu sau khi chế tạo có khối lượng riêng (1,82 ± 0,04) g/cm3; độ cứng (105,1 ± 2) HRF; hệ số ma sát (0,1647 ± 0,008); độ mài mòn (48,2 ± 1,6) µm. Kết quả phân tích đánh giá cho thấy vật liệu chế tạo được có các chỉ tiêu cơ lý tương đương với mẫu vật liệu do LB Nga sản xuất, có khả năng sử dụng trong việc chế tạo các chi tiết phớt mặt chà.

Tài liệu tham khảo

[1]. “Двигатели В-2 и В-6, Техническое описание”, М.: Военное издательство, (1975).

[2]. Nguyễn Công Lý, Nguyễn Hoàng Vũ. "Nghiên cứu thiết kế, chế tạo khớp nối phục vụ việc thử nghiệm động cơ diesel B2 trên bệ thử AVL-ETC", Tạp chí Giao thông vận tải, 32-33, (2014).

[3]. Nhà máy Z153/TCKT, “Tài liệu kỹ thuật và QTCN sửa chữa động cơ diesel B2-B6”.

[4]. Nau B.S. “Research in mechanical seals”. Proc. Instn Mech. Engrs, Part C, 204 (C6), 349-376, (1990). DOI: https://doi.org/10.1243/PIME_PROC_1990_204_117_02

[5]. Мигунов В.П. и др. “Износостойкие и антифрикционные материалы для узлов трения”. ВИАМ/1982-198547.

[6]. Paxton, R. and Shobert, W, “Carbon-Graphites for Aerospace Seals", SAE Technical Paper 650302, (1965). DOI: https://doi.org/10.4271/650302

[7]. Г.С. Петров, А. Н. Левин, Темореактивные смолы и пластические смолы, Гос. научно - техн. изд, М . (1959).

[8]. ГОСТ 18694-80. “Смолы фенолoфoмaлдегидные твёрдые”.

[9]. Hồ Ngọc Minh, Đoàn Văn Phúc. “Chế tạo, nghiên cứu đặc trưng, tính chất của nhựa epoxy đóng rắn bằng hợp chất cơ titan và một số hợp chất amin”. Tạp chí Hóa học, 56(3), 401-406, (2018).

[10]. Комков М. А., Тарасов В. А. “Влияние вязкости связующего в пропиточной ванне на пористость композита при мокром способе намотке”. Наука и Образование. МГТУ им. Н.Э. Баумана. Электрон. журн. 2014. № 12. С. 192–199. DOI: 10.7463/1214.0745284. DOI: https://doi.org/10.7463/1214.0745284

[11]. Триэтаноламинтитанат (ТЭАТ-1). ТУ 6-09-11-2191-93.

Tải xuống

Đã Xuất bản

25-06-2024

Cách trích dẫn

Nguyễn, T. M., Đoàn Văn Phúc, và Nguyễn Anh Tuấn. “Nghiên cứu Chế tạo vật liệu Compozit Graphit-Cacbon ứng dụng Trong Chế tạo phớt mặt Chà”. Tạp Chí Nghiên cứu Khoa học Và Công nghệ quân sự, vol 96, số p.h 96, Tháng Sáu 2024, tr 92-98, doi:10.54939/1859-1043.j.mst.96.2024.92-98.

Số

Chuyên mục

Hóa học, Sinh học & Môi trường

##category.category##

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả