Chế tạo và khảo sát một số đặc trưng của thuốc phóng cầu trên cơ sở nitroxenlulo và DINA

88 lượt xem

Các tác giả

  • Phan Duc Nhan Trường Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn
  • Nguyen Minh Tuan (Tác giả đại diện) Trường Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn
  • Doan Minh Khai Trường Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn

DOI:

https://doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.IPE.2024.81-88

Từ khóa:

Thuốc phóng cầu; Nitroxenlulo; Etylen glycol-N-nitramin dinitrat; DINA; Nitroglyxerin; Chất hóa dẻo năng lượng.

Tóm tắt

 Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu lựa chọn thành phần, phương pháp, chế độ công nghệ chế tạo và khảo sát một số đặc trưng của các mẫu thuốc phóng cầu trên cơ sở nitroxenlulo (mác Pi-BA) và etylen glycol-N-nitramin dinitrat (DINA), trong đó, DINA đóng vai trò chất hóa dẻo năng lượng với hàm lượng thay đổi trong khoảng 8,2 - 39,4%. Chế độ công nghệ áp dụng trong nghiên cứu này cho phép thu được thuốc phóng cầu với hiệu suất cao ở quy mô phòng thí nghiệm (trên 95% cho dải cỡ hạt dưới 1 mm và trên 90% cho dải cỡ hạt trong khoảng 0,2 - 0,8 mm). Các mẫu thuốc phóng cầu chế tạo được có mật độ trong khoảng 1,60 - 1,62 g/cm3 và mật độ đong trong khoảng 0,98 - 1,02 g/cm3, đảm bảo tốt yêu cầu thường áp dụng đối với các chỉ tiêu này của các loại thuốc phóng cầu quân dụng. Thêm DINA vào thành phần chỉ ảnh hưởng nhẹ đến nhiệt độ bùng cháy của các mẫu thuốc phóng cầu. Tính toán lý thuyết một số đặc trưng năng lượng bằng phần mềm REALWIN cũng cho thấy triển vọng sử dụng DINA để thay thế nitroglyxerin làm cấu tử năng lượng thứ hai khi phát triển các loại thuốc phóng cầu năng lượng cao.

Tài liệu tham khảo

[1]. Ю. М. Михайлов, “Сферические пороха,” Институт проблем химической физики РАН, Черноголовка (2003).

[2]. М.А. Фиошина, Д.Л. Русин, “Основы химии и технологии порохов и твердых ракетных топлив: Учебное пособие,” Москва: РХТУ (2001).

[3]. Jiping Liu, “Nitrate esters chemistry and technology,” Springer (2019).

[4]. В.М. Зиновьев, “Высокоэнергетические пластификаторы смесевых и баллиститных твердых ракетных топлив. Физико-, термохимические характеристики, получение, применение: справочник,” Пермь: Изд-во Перм. гос. техн. ун-та (2010).

[5]. Thuốc phóng hình cầu C-K51, TCVN/QS 1995:2008.

[6]. Fulei Gao, Baodong Zhao, “Solubilities of N-Nitrodiethanolamine Dinitrate in Pure and Mixed Organic Solvents at Temperatures between 283.15 and 313.15 K,” Journal of Chemical & Engineering Data (2020).

[7]. М.А. Ищенко, “Приготовление сферических порохов: Методическое руководство к лабораторным работам,” СПб.:СПбГТИ(ТУ) (2009).

[8]. С.М. Абдулкаюмова и др., “Способ получения сферического пороха для 9 мм пистолетного патрона,” Патент РФ 2448078, C06B 25/24, (2006).

[9]. Н.Н Ермилова и др., “Способ получения сферического высокоплотного пороха,” Патент РФ 2655362, C06B 25/24, (2006).

[10]. Quy trình công nghệ sản xuất thuốc phóng cầu C-K56. Nhà máy Z, TCCNQP, (2012).

Tải xuống

Đã Xuất bản

14-10-2024

Cách trích dẫn

Phan Duc Nhan, Nguyen Minh Tuan, và Doan Minh Khai. “Chế tạo Và khảo sát một số đặc trưng của thuốc phóng cầu Trên Cơ sở Nitroxenlulo Và DINA”. Tạp Chí Nghiên cứu Khoa học Và Công nghệ quân sự, số p.h IPE, Tháng Mười 2024, tr 81-88, doi:10.54939/1859-1043.j.mst.IPE.2024.81-88.

Số

Chuyên mục

Nghiên cứu khoa học

##category.category##