Ứng dụng vi khuẩn chịu mặn để xử lý nước thải sản xuất bột agar
DOI:
https://doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.IMBE.2025.165-171Từ khóa:
Agar; Tinh bột; Chịu mặn; Nước thải.Tóm tắt
Nước thải phát sinh từ quá trình sản xuất bột agar sử dụng rong biển làm nguyên liệu được phân loại là nước thải nhiễm mặn, với nồng độ NaCl dao động từ 10 đến 30 g/L và chứa hàm lượng tinh bột cao. Các phương pháp xử lý nước thải nhiễm mặn sử dụng các vi sinh vật chịu mặn đang được quan tâm nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, hai chủng vi khuẩn chịu mặn là Bacillus sp. N9 và Enterococcus sp. N5, có khả năng phân hủy tinh bột cao, được sử dụng để xử lý nước thải nhiễm mặn. Kết quả sơ bộ cho thấy cả hai chủng đều có khả năng phân huỷ tinh bột ở 30 °C, pH 6 với nồng độ giống ban đầu 2%. Trong điều kiện này, việc sử dụng kết hợp 2 chủng và bùn hoạt tính để xử lý nước thải nhiễm mặn tổng hợp (COD ban đầu: 960 mg/L; NH₄⁺-N: 49,34 mg/L; PO₄³⁻-P: 25,64 mg/L) đạt hiệu suất loại bỏ lần lượt là 90%, 80% và 81% sau 12 giờ đối với COD, NH₄⁺-N và PO₄³⁻-P tương ứng. Sử dụng hỗn hợp trên để xử lý nước thải từ một nhà máy sản xuất agar cho thấy hiệu suất loại bỏ lần lượt là 71%, 75% và 67% tương ứng với COD, NH₄⁺-N và PO₄³⁻-P sau 24 giờ.
Tài liệu tham khảo
[1]. Yang, J., Wang, L., & Ji, Y., “Advances in biological treatment of high-salinity wastewater”, Bioresource Technology, Vol. 279, pp. 373–385, (2019).
[2]. National technical regulation QCVN 11-MT:2015/BTNMT. “Nước thải chế biến thủy sản” (in Vietnamese).
[3]. C. Cortes-Lorenzo et al., “Effect of salinity on the activity of hydrolytic enzymes in a submerged fixed-bed reactor treating municipal wastewater”, Bioresource Technology, Vol. 109, pp. 1–7, (2012).
[4]. Shi, P., et al., “High salinity wastewater from pharmaceutical plants”, Journal of Hazardous Materials, Vol. 278, pp. 361–369, (2014).
[5]. Le Thanh Huyen, Dao Thi Anh Tuyet, Do Manh Hao, “Một số đặc điểm sinh học của chủng vi khuẩn ôxy hoá ammonium phân lập từ vùng ven biển Hải Phòng”, Journal of Marine Science and Technology, 14(3A), pp. 152–158, (2014) (in Vietnamese).
[6]. Nguyen, V. M., “Biochemical analysis”, Hanoi: Education Publishing House, pp. 123–125, (2006).
[7]. National regulation TCVN 6202:2008 (ISO 6878:2004). “Chất lượng nước – Xác định phospho – Phương pháp đo phổ dùng amoni molipdat” (in Vietnamese).
[8]. Kubo, M., “Biological treatment of high-salinity wastewater using halotolerant bacteria isolated from soil”, Journal of Bioscience and Bioengineering, 90(3), pp. 318–321, (2000).
[9]. Wu, X., Xiang, W., & Liu, Y., “Biodegradation of high-salinity wastewater using Bacillus sp. SCUN”, Desalination and Water Treatment, 51(16–18), pp. 3260–3266, (2013).
