Nghiên cứu xây dựng công thức hệ chất hoạt động bề mặt phù hợp cho chế tạo chất tẩy rửa làm sạch dụng cụ cấp dưỡng trong điều kiện nước mặn
256 lượt xemDOI:
https://doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.FEE.2022.260-265Từ khóa:
Chất tẩy rửa; Nước mặn; Chất hoạt động bề mặt; Hiệu quả làm sạch; Phân hủy sinh học.Tóm tắt
Đảm bảo hỗ trợ hậu cần là vấn đề rất quan trọng đối với những chuyến công tác dài ngày trên biển của các lực lượng hải quân. Cùng với đó, các yếu tố liên quan đến an toàn thực phẩm cần được quan tâm nhiều hơn vì sự phổ biến của vi sinh vật gây bệnh trong môi trường. Một trong những yếu tố đó là đảm bảo vệ sinh sạch sẽ của đồ dùng nhà bếp sau khi sử dụng vì đồ dùng nhà bếp bị nhiễm khuẩn sẽ trở thành nguồn lây nhiễm vi sinh vật vào thực phẩm, gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Tuy nhiên, việc thiếu nước ngọt và sử dụng chất tẩy rửa không hiệu quả trong nước mặn gây khó khăn cho việc làm sạch chúng. Các chất tẩy rửa thông thường có hiệu suất làm sạch kém trong điều kiện nước mặn. Chất tẩy rửa được tạo ra bởi sự kết hợp của chất hoạt động bề mặt và chất xây dựng, trong đó chất hoạt động bề mặt đóng một vai trò quan trọng chính trong đặc tính của sản phẩm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã cung cấp sáu công thức hỗn hợp chất hoạt động bề mặt có hiệu suất làm sạch tốt trong nước mặn từ các vật liệu có nguồn gốc tự nhiên. Một số đặc tính hóa lý và sinh học đã được đánh giá để lựa chọn công thức phù hợp nhất để nghiên cứu sâu hơn trong sản xuất chất tẩy rửa cho đồ dùng nhà bếp. Trong số sáu công thức, công thức 4 có thành phần bao gồm SLES: CAPB: APG theo tỷ lệ 85: 5: 10 (w/w/w) thể hiện hiệu suất tẩy rửa cao nhất đạt 95,11% chống lại vết bẩn từ dầu mỡ thực phẩm. Ngoài ra, công thức này cũng thể hiện khả năng tạo bọt và ổn định bọt tốt (94,37%) cũng như độ phân hủy sinh học tốt tương đương với các sản phẩm thương mại. Kết quả cho thấy tiềm năng cao và tính phù hợp của công thức 4 trong việc sản xuất chất tẩy rửa dạng lỏng để vệ sinh dụng cụ cấp dưỡng trong nước biển.
Tài liệu tham khảo
[1]. Zoller, U., "Handbook of detergents, part E: applications". CRC Press, (2008). DOI: https://doi.org/10.1201/9781420018165
[2]. Falbe, J., "Surfactants in consumer products: Theory, Technology and Application". Springer Science & Business Media, (2012).
[3]. Bajpai, D. and V.K. Tyagi, "Laundry detergents: an overview". J Oleo Sci. 56(7): p. 327-40, (2007). DOI: https://doi.org/10.5650/jos.56.327
[4]. Blagojević, S.N., S.M. Blagojević, and N.D. Pejić, "Performance and efficiency of anionic dishwashing liquids with amphoteric and nonionic surfactants". Journal of Surfactants and Detergents. 19(2): p. 363-372, (2016). DOI: https://doi.org/10.1007/s11743-015-1784-5
[5]. M. J. Rosen, J. T. Kunjappu, "Surfactants and interfacial phenomena". John Wiley & Sons, (2012). DOI: https://doi.org/10.1002/9781118228920
[6]. S. M. Blagojević, N. D. Pejić, S. N. Blagojević, "Synergism and physicochemical properties of anionic/amphoteric surfactant mixtures with nonionic surfactant of amine oxide type". Russian Journal of Physical Chemistry A. 91(13): p. 2690-2695, (2017). DOI: https://doi.org/10.1134/S0036024417130064
[7]. Kusumaningrum, H., et al., "Effects of antibacterial dishwashing liquid on foodborne pathogens and competitive microorganisms in kitchen sponges". 65(1): p. 61-65, (2002). DOI: https://doi.org/10.4315/0362-028X-65.1.61
[8]. Le, D.K., T.N. Nguyen, and K.H.V. Nguyen, "Potential of some surfactant mixtures for production of eco-friendly detergents used in seawater". J Journal of Military Science Technology, (79): p. 60-67, (2022). DOI: https://doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.79.2022.60-67
[9]. Na, Y.S., et al. "Comparison of Surfactant Performance Using D-LIMONENE According to EO (Ethylene Oxide) Mole Number for Cleaning the Fish Cake Production Process". in Applied Mechanics and Materials. Trans Tech Publ, (2017). DOI: https://doi.org/10.4028/www.scientific.net/AMM.872.155
[10]. "Chất tẩy rửa tổng hợp - Phương pháp thử". 64 TCN 108:1998.
[11]. Ngo, D.T., "Nghiên cứu chế tạo chất tẩy rửa để xử lý cặn xăng dầu trong các thiết bị tồn chứa và phương tiện vận chuyển, in Báo cáo khoa học thực hiện đề tài độc lập cấp nhà nước giai đoạn 2004-2005", (2005).
[12]. "Standard Test Methods for Surface and Interfacial Tension". ASTM D1331.
[13]. "Chất lượng nước – Xác định nhu cầu ôxy hóa sau n ngày (BODn)". TCVN 6001-2:2008.
[14]. Ahmad, A., et al., "Synergistic effect between sodium lauryl sulphate and sodium lauryl ether sulphate with alkyl polyglycoside". Journal of Oil Palm Research. 19: p. 332, (2007).
[15]. Aryanti, N., et al., "Synthesis cocamide DEA as green surfactant from virgin coconut oil". IOP Conference Series: Materials Science and Engineering. 1053(1): p. 012066, (2021). DOI: https://doi.org/10.1088/1757-899X/1053/1/012066
[16]. "Chất lượng nước - Nước thải sinh hoạt - Giới hạn mức ô nhiễm cho phép". TCVN 6772 - 2000.
[17]. Scott, M.J. and M.N. Jones, "The biodegradation of surfactants in the environment". Biochimica et Biophysica Acta (BBA) - Biomembranes. 1508(1): p. 235-251, (2000). DOI: https://doi.org/10.1016/S0304-4157(00)00013-7
[18]. Khleifat, K.M., Biodegradation of sodium lauryl ether sulfate (SLES) by two different bacterial consortia. Current Microbiology. 53(5): p. 444-448, (2006). DOI: https://doi.org/10.1007/s00284-006-0266-4